Hiển thị các bài đăng có nhãn hung 5. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hung 5. Hiển thị tất cả bài đăng

Diếp cá tán nhiệt, tiêu ung

Cây diếp cá tên khác là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây tươi hoặc đã làm khô. Cây tươi có mùi tanh như cá. Theo Y học cổ truyền: diếp cá vị cay, tính hơi ôn, vào kinh phế, có công dụng: thanh nhiệt giải độc, bài niệu thông lâm, chủ trị tụ máu, đau mắt, trị phế ung, nhọt lở, nhiệt lâm, tiểu tiện đau buốt.

Diếp cá

Diếp cá

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy dịch chiết diếp cá tươi có tác dụng ức chế các loại tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn coli, leptospira, nấm, virut cúm. Nước sắc diếp cá có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch: có tác dụng chống viêm, giảm ho và lợi tiểu. Sau đây là một số bài thuốc điều trị từ cây diếp cá (dùng khô) sắc uống để bạn đọc ttham khảo:

Trị viêm đường tiết niệu: diếp cá 30g, xa tiền tử 20g, kim tiền thảo 40g, sắc uống.

Chữa viêm phổi: diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân 20g, lô căn 20g, liên kiều 20g, hạnh nhân 12g, hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, ma hoàng 8g, cam thảo 5g. Thạch cao sắc trước 15 phút; hoàng liên giã dập, cho các vị thuốc vào sắc uống làm 2 lần trong ngày.

Gia giảm: Nếu khó thở, thêm đinh lịch tử 12g, tang bạch bì 12g; Nếu ho ra máu, thêm bạch mao căn 12g.

Chữa viêm xoang: diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, tân di 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, tri mẫu 12g, mạch môn 12g. Thạch cao sắc trước 15 phút, sau đó cho các vị thuốc vào, sắc uống. Ngày uống 1 thang.

Gia giảm: Nếu bệnh nhân sốt, sợ lạnh, nhức đầu thì bỏ hoàng cầm, mạch môn, thêm ngưu bàng 12g, bạc hà 12g.

Trị viêm khí phế quản, nóng sốt ho nhiều đờm: diếp cá 60g, tỳ bà 20g rửa sạch, ép lấy nước, thêm nước ép bí đao 100ml. Hòa chung, uống trong ngày.

Chữa viêm phổi cấp, viêm đường tiết niệu, sốt nóng, ho, tiểu dắt, tiểu buốt, nổi ban dị ứng: diếp cá 30g, kim ngân hoa 15g, bạch mao căn 30g, liên kiều 15g. Sắc uống trong ngày, có thể thêm đường cho dễ uống.

Trị tiểu tiện nóng rát, tiểu tiện đục thuộc chứng nhiệt: diếp cá 30g, sắc uống.

Trị trĩ ngoại: diếp cá 30g, sắc uống kết hợp xông, rửa tại chỗ.

Hỗ trợ điều trị ung thư phổi thủy thũng: diếp cá 20g, hoàng kỳ 20g, đình lịch 6g. Sắc uống thay trà.

Hoặc dùng bài: diếp cá 30g, nấu 15 phút, bỏ bã, thêm đậu đỏ 60g, đun chín mềm, thêm đường, ăn cái, uống nước.

Trị ung thư phổi: diếp cá 30g, thiết thụ diệp 30g, bát nguyệt trác 30g, phục linh 15g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 20g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hoặc dùng bài: diếp cá 20g, phật nhĩ thảo 20g, hạnh nhân 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

ThS. Phạm Minh Dương

8 lợi ích đáng kinh ngạc của Vitamin B7

Đồng thời, vitamin B7 hỗ trợ trong việc tổng hợp các thành phần quan trọng và giúp duy trì nồng độ đường trong máu.


Biotin là gì?

Vitamin B7, còn được gọi là Biotin, là chất xúc tác cho các phản ứng trao đổi chất khác nhau trong cơ thể. Do tính chất hòa tan của biotin, vitamin này thường xuyên bị suy giảm do đó cần được bổ sung. Việc thiếu biotin từ chế độ ăn uống bình thường của chúng ta có thể dẫn đến một số rối loạn về sức khỏe. Đó là dấu hiệu cho biết bạn cần cung cấp thêm vitamin B7 trong khẩu phần ăn của bạn.

Biotin có ở đâu?

Để có một hàm lượng đầy đủ biotin trong chế độ ăn uống, bạn nên sử dụng các loại thực phẩm như lòng đỏ trứng gà, cá, sữa, gan, thịt và thận. Nhưng cần lưu ý, lòng trắng trứng ngược lại hạn chế hấp thu vitamin này nên tránh ăn quá nhiều lòng trắng trứng. Mỗi người có một lượng biotin mà cơ thể cần dung nạp khác nhau.

Các bác sĩ cũng khuyến cáo cần lưu ý đến loại vitamin này trong khẩu phần ăn. Ngoài các thực phẩm kể trên, biotin cũng có trong gạo, yến mạch, đậu nành, quả hạch, men bia, khoai tây, chuối, bông cải xanh, rau bina và súp lơ.

Triệu chứng thiếu Biotin

Sự thiếu hút biotin biểu hiện ra ngoài bởi một số triệu chứng như mệt mỏi, trầm cảm, rụng tóc, đau mỏi các cơ, thiếu máu. Ngoài những triệu chứng này còn có các biểu hiện khác như mất cảm giác ngon miệng, viêm da và sự xuất hiện da đầu khô hoặc gàu. Các triệu chứng nghiêm trọng nhất bao gồm rối loạn thần kinh và tăng trưởng hạn chế ở trẻ sơ sinh.

Lợi ích cho sức khỏe từ Biotin

Tăng cường trao đổi chất

Như nói ở trên, biotin là chất xúc tác để kiểm soát một số phản ứng trao đổi chất cung cấp năng lượng từ sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng quan trọng như chất béo, protein, và carbohydrate. Các quá trình này rất quan trọng đối với cơ thể con người đảm bảo hoạt động thường xuyên trong trạng thái khỏe mạnh nhất.

Chăm sóc da

Biotin là thành phần thiết yếu duy trì sức khỏe cho da và tóc, hay móng tay, móng chân trong tình trạng tốt. Biotin giúp tái sinh màu da sau khi trải qua ô nhiễm hay sức khỏe yếu kém. Đây là lý do hiểu rằng biểu hiện rõ rệt nhất của người thiếu biotin là rụng tóc và da đầu có gầu, hãy bổ sung ngay vitamin B7 trong chế độ ăn uống của bạn.

Bảo trì mô

Biotin giúp tăng trưởng và duy trì các mô cơ và sửa chữa các mô này trong trường hợp có bất kỳ loại tổn thương nào. Vitamin B7 đảm bảo hoạt động đúng đắn của các mô hệ thần kinh, cùng với sự phát triển tối ưu của tủy xương.

Giảm cân

Biotin rất hữu ích trong việc giảm mỡ thừa từ cơ thể và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Những người bị béo phì thường được khuyến cáo bởi các bác sĩ cung cấp thêm nguồn thực phẩm chứa loại vitamin này trong chế độ ăn uống hàng ngày của họ.

Bảo vệ tim

Biotin hỗ trợ đảm bảo hoạt động của tim diễn ra đúng đắn, giúp giảm cholesterone trong cơ thể mà luôn là mối nguy cho chứng bệnh xơ vữa động mạch, đau tim và đột quỵ.

Tối ưu hóa sức khỏe

Biotin được coi là một vitamin quan trọng không thể thiếu và không thể thay thế trong việc duy trì sức khỏe tối ưu. Ví dụ trong trường hợp, vitamin này xử lý glucose để trích xuất một lượng năng lượng thích hợp. Ngoài ra, vitamin này cũng tham gia vào quá trình tổng hợp các axit béo và axit amin trong cơ thể.

Kiểm soát lượng đường trong máu

Một thực tế đã được chứng minh, biotin có hỗ trợ hữu ích trong việc duy trì mức độ thích hợp của lượng đường trong máu, mà chắc chắn là thông tin tốt cho những người bị bệnh tiểu đường. Biotin giúp cơ thể chúng ta điều chỉnh insulin, do đó làm giảm nguy cơ biến động lượng đường trong máu rộng rãi, mà có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.

Lợi ích khác

Biotin chắc chắn cũng vô cùng hữu ích trong điều trị các bệnh rụng tóc, bệnh Parkinson, và nấm candida âm đạo. Thậm chí, biotin còn hỗ trợ điều trị chứng bệnh nghiêm trọng nhất định như viêm da tiết bã, bệnh Crohn và bệnh thần kinh ngoại vi.

8 lợi ích đáng kinh ngạc của Biotin

(Theo organicfacts)

Cách dùng mộc nhĩ đen phòng, trị bệnh

Mộc nhĩ 15 - 30g, ngâm nước ấm cho nở hết cỡ rồi rửa sạch, hầm nhừ, chế thêm một chút đường trắng, ăn trong ngày. Công dụng: dưỡng âm chỉ huyết, thường dùng để phòng chống các chứng xuất huyết.

Mộc nhĩ 60g, huyết dư thán 10g. Mộc nhĩ sao tới khi bốc khói là được, hai thứ tán bột, trộn đều, mỗi ngày uống 6 - 10g với nước ấm hoặc có pha một chút dấm thanh. Công dụng: tán ứ chỉ huyết, dùng cho phụ nữ bị băng lậu (băng kinh; rong kinh).

Mộc nhĩ 5g, đại táo 5 quả, gạo tẻ 100g, đường phèn vừa đủ. Mộc nhĩ ngâm nước ấm, rửa sạch; đại táo bỏ hạt. Hai thứ đem nấu với gạo thành cháo, chế thêm đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: tư âm nhuận phế, kiện tỳ chỉ huyết, bổ não cường tim và kháng ung, dùng thích hợp cho những người bị ho lâu ngày, cơ thể suy nhược, thổ huyết, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp, bệnh mạch vành tim, vữa xơ động mạch, ung thư...

Mộc nhĩ 60g, vừng đen 15g. Mộc nhĩ một nửa sao cháy, một nửa sao khô, vừng đen sao thơm, tất cả tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 6g hãm với 120ml nước sôi, uống thay trà. Công dụng: tư bổ can thận, kiện não ích trí, dùng lâu rất có lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần.

Mộc nhĩ 200g, hồng táo 100g, đường phèn 250g. Mộc nhĩ ngâm nước ấm cho nở hết, rửa sạch, đem hầm với hồng táo trong 2.000ml nước cho thật nhừ, chế thêm đường phèn, chia làm 7 phần, mỗi ngày ăn 1 phần, chia 2 lần sáng và chiều. Công dụng: bổ thận chỉ huyết, dùng cho phụ nữ xuất huyết tử cung cơ năng thuộc thể thận hư.

Mộc nhĩ 15g, hồng táo 30 quả. Hai thứ đem hầm nhừ, ăn trong ngày. Công dụng: dưỡng huyết điều kinh, dùng cho người bị thiếu máu và phụ nữ bị băng lậu và khí hư.

Mộc nhĩ 30g, đường đỏ 20g. Mộc nhĩ ngâm nước ấm, rửa sạch, nấu nhừ rồi cho đường đỏ vào, đánh nhuyễn, chia ăn 2 lần trong ngày. Công dụng: lương huyết chỉ huyết, giáng áp, dùng thích hợp cho những người bị xuất huyết tử cung cơ năng và tăng huyết áp.

Mộc nhĩ và biển đậu lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 9g, có công dụng phòng chống bệnh tiểu đường.

Mộc nhĩ 30g, hoa hiên 120g, đường trắng vừa đủ. Hai thứ rửa sạch, nấu thành canh, chế thêm đường, ăn nóng. Công dụng: lợi thủy thông lâm, dùng cho người bị đái ra máu (huyết lâm).

Mộc nhĩ 6g, thịt lợn nạc 50g, phật thủ 9g, ý dĩ 20g. Mộc nhĩ ngâm nước ấm, rửa sạch; thịt lợn thái miếng; phật thủ thái phiến. Tất cả đem nấu thành canh ăn trong ngày. Công dụng: tuyên tý thông dương, hoạt huyết hóa ứ, dùng cho những người bị bệnh lý động mạch vành tim.

Mộc nhĩ 20g, ngâm nước ấm, rửa sạch, nấu với 20g đường phèn lấy nước uống trong ngày hoặc nấu cháo với gạo nếp và hạt sen mà ăn để phòng chống bệnh viêm phế quản mạn tính và chứng giảm bạch cầu trong máu ngoại vi.

Mộc nhĩ 5g, đậu phụ 200g, hai thứ nấu thành canh ăn thường xuyên hoặc mộc nhĩ 6g nấu với đường phèn lấy nước uống trước khi đi ngủ để phòng chống cao huyết áp.

Ngoài ra, mỗi ngày ăn thường xuyên từ 10 - 20g mộc nhĩ đen có thể phòng chống hữu hiệu tình trạng táo bón. Điều cần chú ý là, những người bị đi lỏng mạn tính do viêm đại tràng hoặc viêm dạ dày mạn tính thì không nên ăn mộc nhĩ đen.

ThS. Hoàng Khánh Toàn

Bài thuốc trị viêm khớp dạng thấp

Y học cổ truyền cho rằng: gan chủ gân, thận chủ xương, tỳ chủ sinh huyết, nghĩa là gan chủ nuôi dưỡng gân cơ, thận chủ nuôi dưỡng xương cốt, tỳ chủ hấp thu dinh dưỡng, tạo huyết. Khi chức năng nội tạng suy yếu, phong tà xâm nhiễm, kinh lạc ứ trệ đều có thể đau cơ khớp và viêm khớp dạng thấp. Chữa trị viêm khớp dạng thấp chủ yếu là bổ khí huyết khu phong trừ thấp. Sau đây là 3 bài thuốc cổ phương tiêu biểu phòng trị bệnh theo từng thể:

Thể phong hàn thấp: Biểu hiện đau cứng khớp, đau tăng vào buổi sáng, thời tiết lạnh ẩm, xoa dầu chườm ấm thấy dễ chịu. Dùng bài Quyên tý thang gia vị gồm: đương quy 14g, xích thược 14g, xuyên khung 14g, hoàng kỳ 14g, phòng phong 10g, khương hoàng 12g, quế chi 12g, khương hoạt 10g, trần bì 12g, cam thảo 6g, đại táo 3quả.Viêm khớp dạng thấp nguyên nhân phần nhiều do chức năng gan tỳ thận bị suy yếu, do nhiễm phong, hàn, thấp.

Viêm khớp dạng thấp nguyên nhân phần nhiều do chức năng gan tỳ thận bị suy yếu, do nhiễm phong, hàn, thấp.

Thể phong thấp nhiệt: Biểu hiện khớp sưng nóng đỏ đau. Dùng bài Cửu vị khương hoạt thang gia vị gồm: sinh địa 20g, xuyên khung 14g, đương quy 14g, bạch chỉ 14g, thương truật 12g, khương hoạt 8g, phòng phong 10g, tế tân 6g, thông bạch 12g, hoàng cầm 10g, sinh khương 12g, cam thảo 6g. Bài này thích hợp với người viêm khớp dạng thấp có sưng nóng đỏ đau, kèm ngoại tà xâm nhiễm đau cấp hoặc tái phát.

Thể phong thấp tý: Biểu hiện đau sưng, đau cố định một chỗ, đau nhiều phần dưới cơ thể, người nặng nề. Dùng bài Độc hoạt ký sinh gia vị gồm: sinh địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, xích thược 14g, nhân sâm 12g, phục linh 14g, độc hoạt 8g, tế tân 6g, tần giao 10g, phòng phong 8g, quế chi 14g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Bài này thích hợp viêm khớp dạng thấp thể phong thấp tý, bệnh lâu chức năng can thận suy tổn, thường đau phần dưới cơ thể, người nặng nề.

Ngoài ra còn có thể khí huyết đều hư đờm ngưng kết tụ biến dạng khớp.

Các món ăn hỗ trợ điều trị:

Ngoài dùng thuốc, người bệnh nên ăn thực phẩm giàu vitamin C, D, E, A, Ca, PP có trong rau, củ, quả như trái bơ, đu đủ, cà rốt, bí đỏ, kinh giới, tía tô, lá lốt, ngò rí, cải xoong, cần tây, thì là, húng quế, hoa lý, gừng, hành, hẹ, tiêu, tỏi, nghệ...; ăn sụn, móng, gân, xương động vật, lươn, trạch, cá rô, tôm, cua, cá nhỏ...; ngũ cốc gạo lứt, ngô khoai tươi mới...Kinh giới, tía tô.

Kinh giới, tía tô.

Nếu viêm khớp dạng thấp thiên về thể “phong hàn” nên tăng cường ăn nhóm thực phẩm có tính bổ, ấm như thịt dê, thịt chó, thịt heo, chim, gà, bò; tốt nhất ăn sụn, móng, cật, đuôi...; các món từ rau, củ, quả hoặc thịt, cá nên cho thêm gia vị cay ấm như: gừng, hành, tiêu, ớt, sả... có tính khử phong hàn. Kiêng thức ăn lạnh như cam, măng, cà, nước dừa...; các vị chua, đắng quá.

Nếu viêm khớp dạng thấp thiên về phong nhiệt: Thường biểu hiện khớp có sưng, nóng, đỏ, đau. Nên tăng cường ăn rau, củ, quả vị bổ mát trừ thấp, tốt nhất nên ăn các loại rau thơm như: kinh giới, tía tô, rau húng quế, rau mùi, thì là... Kiêng các loại thức ăn cay nóng, dễ gây dị ứng động phong như: thịt bò, thịt gà, tôm, cua.

Lương y Minh Phúc

Cỏ nhọ nồi trị xuất huyết, làm đen râu tóc

Theo Đông y, cỏ nhọ nồi vị ngọt chua, tính bình; vào kinh can và thận. Có tác dụng bổ thận bổ âm, làm đen râu tóc, lương huyết chỉ huyết. Dùng cho người râu tóc bạc sớm, xuất huyết (khái huyết, trĩ, niệu huyết...); viêm đường tiết niệu, tiểu đục, rát buốt... Liều dùng cách dùng: 8 - 12g; dùng tươi: 60 - 100g bằng cách vắt ép nước, nấu hãm.

Một số cách dùng cỏ nhọ nồi làm thuốc:

Lương huyết cầm máu: dùng khi huyết nhiệt gây ho, đại tiện ra máu, phụ nữ băng huyết.

Bài 1: Đan nhị thảo: cỏ nhọ nồi 63g, xa tiền thảo 63g. Cả hai giã lấy nước, chiêu với nước đun sôi. Trị tiểu tiện ra máu.

Bài 2: cỏ nhọ nồi 20g, trắc bách 20g. Sắc uống. Trị phụ nữ băng huyết.

Bài 3: cỏ nhọ nồi 16g, hoè hoa 16g, xuyến thảo 16g, bồ hoàng thán 16g, ô tặc cốt 16g, nữ trinh tử 16g, lưu ký nô 12g, tiểu kế thảo 10g. Người âm hư thêm sinh địa 16g, bạch thược 8g; người khí hư thêm đảng sâm 12g, bạch truật 8g. Sắc uống. Trị tử cung co bóp gây chảy máu.

Bài 4: toàn cây cỏ nhọ nồi tươi, giã nát, loại khô nghiền thành bột, đắp lên vết thương. Trị chảy máu chấn thương do dao, mụn nhọt sưng độc.

Tư âm bổ thận, trị thận hư đau lưng, các trường hợp râu tóc bạc sớm, quên lẫn giảm trí nhớ: cỏ nhọ nồi, nữ trinh tử, liều lượng bằng nhau. Cả hai nghiền thành bột, làm mật hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 - 12g, chiêu với nước đun sôi.

Trị nhức đầu do huyết hư: cỏ nhọ nồi 12g, đương quy 12g, xuyên khung 10g, thục địa 12g, thanh hao 6g. Sắc uống.

Món ăn thuốc có cỏ nhọ nồi:

Nước ép cỏ nhọ nồi: cỏ nhọ nồi tươi rửa sạch, nghiền ép lấy nước, uống với nước sôi để nguội. Dùng tốt cho người chảy máu cam, ho ra máu, tiểu tiện ra máu... Thường xuyên dùng 30 - 40g trong ngày, có tác dụng giảm béo.

Si rô gừng tươi cỏ nhọ nồi: cỏ nhọ nồi 500 - 1.000g, gừng tươi 30 - 60g sắc hãm lấy nước, cô thành dạng cao lỏng, thêm mật ong khuấy đều, mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày 3 lần. Dùng tốt cho người râu tóc bạc sớm, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau mỏi vùng lưng, thắt lưng.

Canh thịt cỏ nhọ nồi: cỏ nhọ nồi 60g rửa sạch, nấu canh với nước luộc gà hoặc nước canh thịt. Thích hợp cho chị em rong kinh huyết, người bệnh trĩ xuất huyết.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn, dễ tiêu chảy dùng thận trọng.

BS. Tiểu Lan

Bạch giới tử

Theo Đông y, bạch giới tử vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hóa hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh); lợi khí, hóa đàm, thông kinh lạc, tiêu thũng độc. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, âm thư, lưu chú, loa lịch, đàm hạch. Liều dùng: 4 - 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Hạt cây cải trắng cho vị thuốc bạch giới tử.

Hạt cây cải trắng cho vị thuốc bạch giới tử.

Một số bài thuốc có dùng bạch giới tử

Trừ đờm, chữa ho. Trị các chứng bệnh do đờm lạnh kéo vướng phổi, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực. Dùng bài Tam tử dưỡng thân: hạt rau cải trắng 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống.

Lưu thông các thứ bị đọng, giảm đau.

Bài 1: Thuốc bột hạt cải trắng: hạt cải trắng 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Các vị chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, với rượu trắng hâm nóng. Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp do đàm trệ.

Bài 2: Khổng diên đơn: cam toại, đại kích, bạch giới tử, liều lượng bằng nhau. Tán bột, làm viên nhỏ. Mỗi lần uống 0,5- 1g với nước sắc gừng tươi, uống sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Tác dụng: trục đàm ẩm. Trị viêm màng phổi, viêm màng bụng có nước, xơ gan cổ trướng.

Bài 3: bạch giới tử tán bột. Mỗi lần uống 4-8g với rượu. Trị ăn vào nôn ra hay ợ hơi do đàm nghịch.

Trừ độc, tiêu nhọt:

Bài 1: hạt cải trắng, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa lao hạch.

Bài 2: Hạt cải trắng nghiền thành bột, thêm ít giấm hòa đều, đắp chỗ nhọt mới phát.

Bài 3 (trị liệt thần kinh mặt): bạch giới tử 5 - 10g; nghiền với nước thành dạng nhũ tương, gói trong miếng gạc, đắp vào vùng liệt ở má (giữa 3 huyệt: địa thương, hạ quan, giáp xa), dùng băng keo cố định, giữ 5 - 10 giờ. Cách 10 ngày đắp 1 lần

Kiêng kỵ: Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan cấm uống.

TS. Nguyễn Đức Quang

Quả mâm xôi bổ thận, cường dương

Sách bản thảo kinh sơ viết: Phúc bồn tử ích khí, ích tinh, thận tàng tinh, thận nạp khí, tinh khí đầy đủ tất thân thể thanh thoát, tóc dài lâu bạc, kiện âm cường dương, da dẻ trắng áng, ngũ tạng an hòa, nam giới thận hư tinh khô, liệt dương, nữ giới muộn con đều kiến hiệu.

Mâm xôi có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau:

Dạng tươi rửa sạch dùng như loại trái cây hoặc chế biến làm kem, yaourt, nhân mứt bánh, hay làm thành nước trái cây, rượu… Ví như dùng quả mâm xôi 1/3 cốc, quả sim chín 1/3 cốc, nước táo tươi 1/2 chén, sữa chua 1/4 cốc nhỏ, vani 1/2 thìa cà phê, chuối 1 quả, vài lá bạc hà và vài miếng thạch rau câu trắng, tất cả đem xay thành nước sinh tố dùng để giải nhiệt và bồi bổ sức khỏe.

Dạng khô được dùng dưới dạng các bài thuốc như sau:

Bài 1: Hải sâm 200g, thịt dê 150g, phúc bồn tử 12g, ích trí nhân 12g, nhục quế 6g, gia vị vừa đủ. Hải sâm ngâm mềm, rửa sạch, thái miếng nhỏ vừa, thịt dê rửa sạch, thái miếng. Trước tiên, bỏ phúc bồn tử và ích trí nhân sắc bỏ bã lấy nước rồi cho thịt dê, hải sâm và nhục quế vào đun nhỏ lửa cho đến khi nhừ thịt dê là được, nêm gia vị vừa đủ, ăn nóng. Công dụng: bổ thận ích khí, ôn dương, dùng để chữa các chứng liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhiều lần do thận hư.

Bài 2: Chim sẻ 5 con, thỏ ty tử 30 - 45g, phúc bồn tử 10 - 15g, câu kỷ tử 20 - 30g, gạo tẻ 100g, hành, gừng và gia vị vừa đủ. Tất cả đem nấu thành cháo, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: tráng nguyên dương, bổ tinh huyết, ích can thận, ấm lưng gối, dùng thích hợp cho các trường hợp thận khí suy hư dẫn đến liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, lưng gối mỏi đau hoặc lạnh đau, đầu váng mắt hoa, tai ù tai điếc, di niệu, tiểu tiện nhiều lần, phụ nữ khí hư nhiều, muộn con...

Quả mâm xôi bổ thận, cường dươngQuả mâm xôi.

Bài 3: Ba kích, phúc bồn tử, thỏ ty tử mỗi thứ 15g cho vào ngâm trong 250g rượu gạo, sau 7 ngày có thể dùng được, uống mỗi ngày 20 - 30ml. Công dụng: bổ thận tráng dương, làm mạnh gân cốt, dùng cho các chứng liệt dương, di tinh, hoạt tinh, lưng gối yếu mỏi, lạnh đau do thận hư gây nên.

Bài 4: Nữ trinh tử, phúc bồn tử, tang thầm, câu kỷ tử, tây dương sâm, đường phèn mỗi thứ 150g, ngâm trong 1.500ml rượu gạo, bọc kín để nơi thoáng mát, sau 3 tuần có thể dùng được, mỗi tối trước khi đi ngủ uống 1 cốc nhỏ (chừng 20ml), dùng cho các trường hợp suy giảm khả năng sinh dục, suy giảm chất lượng và số lượng tinh trùng, phụ nữ âm đạo khô rát.

Bài 5: Phúc bồn tử, thỏ ty tử, kỷ tử, ngũ vị tử, xa tiền tử, lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Công dụng: chuyên trị liệt dương, di hoạt tinh, muộn con do thận hư. Đây chính là một bài thuốc cổ có tên là “Ngũ tử diễn tông hoàn”.

Bài 6: Phúc bồn tử, tang phiêu tiêu, ích trí nhân, sơn thù du, mỗi vị 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Công dụng: dùng để chữa chứng đi tiểu nhiều lần, nhất là ở người cao tuổi.

Bài 7: Phúc bồn tử, sa uyển tử, sơn thù du, khiếm thực, long cốt, liên tu, mỗi vị 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Công dụng: dùng để chữa các chứng di tinh, mộng tinh.

Lưu ý: Mặc dù mâm xôi là một vị thuốc bổ nhưng theo ghi chép của các sách thuốc liều dùng mỗi ngày chỉ từ 10 - 30g.

ThS.BS. Thanh Mai

Cam toại

Cam toại còn có tên khác là niền niệt, niệt gió... Tên khoa học: Euphorbia Kansut L. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ. Nên chọn rễ từng chuỗi như cái suốt thoi, vỏ sắc vàng hoặc trắng xám, ít xơ, nhiều bột không mối mọt là tốt. Ngày dùng: 1 - 3g, thường dùng dạng thuốc tán bột uống, dùng ngoài tùy ý. Cam toại thường được nhập từ Trung Quốc và nơi khác. Có nơi dùng cây niệt gió gọi nam cam toại để lợi thủy, trục đàm là không đúng.

Cam toại chủ yếu có chứa các chất euphorbon, kanzuiol, euphorbol, euphol, ingenol, 13-oxyingenol, kansuinine A, B… Theo Đông y, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn. Vào kinh phế, thận và đại trường, có tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới... Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh có cam toại:

Trị chứng âm thịnh gây ra tiêu chảy: Dùng bài Cam toại bán hạ thang (Kim quỹ yếu lược): bán hạ 12g, cam toại 4g, chích thảo 4g, mật 100ml, thược dược 6g. Tác dụng: trục thủy, khử đàm, tán kết, trừ mãn, giải kinh, chỉ thống.

Cam toại tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới...

Cam toại tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm. Trị thủy thũng, trướng đầy, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới...

Trị thực tích bụng đầy đau: Dùng bài Cam toại phá kết tán (Thái Bình thánh huệ phương): cam toại 10g, hoàng cầm 20g, thanh bì 20g, đại hoàng 20g. Tán bột ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g. Tác dụng: thông lợi, trị chứng tích khối do nhiệt tích.

Trị phù thũng bụng căng đầy: cam toại (sao) 6g, hắc khiên ngưu 30g. Tán bột sắc, uống từng hớp (Phổ Tế Phương).

Trị sán khí, sa dịch hoàn: cam toại, hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống một lần 6g (Trung Quốc Dược học đại từ điển).

Chữa bụng ngực chân tay phù thũng: đại táo 10 quả, cam toại 12g, đại kích 12g, nguyên hoa 12g. Các vị tán bột, trộn đều, mỗi lần uống từ 0,5 - 1,5g, ngày 1 lần vào sáng lúc bụng đói với nước sắc đại táo. Tác dụng: Công trục thủy ẩm (Thập táo thang gia giảm).

Kiêng ky: Tuyệt đối không dùng chung cam toại với cam thảo. Người dạ dày yếu nên thêm đại táo vào thang có cam toại. Phụ nữ có thai cấm dùng.

Lương y Minh Phúc

Sắn dây trị nhiều bệnh

Theo dược học cổ truyền, sắn dây vị ngọt, tính mát, có công dụng giải cơ thoái nhiệt, phát biểu thấu chẩn, sinh tân chỉ khát, thăng dương chỉ tả, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốt do ngoại cảm, đau cổ gáy, đau đầu, sởi, sốt cao khát nước, đái tháo đường, tiêu chảy, kiết lỵ, huyết áp cao, thiếu máu cơ tim, chảy máu cam,…


Có nhiều cách chế biến nước sắn dây giải khát, tuy nhiên có thể kể ra vài phương thức chính sau đây:

Bài 1: Củ sắn dây thái phiến, phơi hoặc sấy khô, đựng trong lọ kín để dùng dần, mỗi ngày lấy 20 - 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Khi uống, có thể pha thêm một chút đường phèn. Cũng có thể cho vào nồi sắc lấy nước uống.

Bài 2: Bột sắn dây 3 thìa cà phê, đường trắng vừa đủ, hai thứ đem hòa với nước sôi để nguội trong cốc, chế thêm một chút nước cốt chanh hoặc quất (cũng có thể cho quất hoặc chanh thái lát), quấy đều rồi uống. Tùy theo sở thích có thể đem ướp lạnh hoặc cho thêm vài viên nước đá.

Bài 3: Củ sắn dây thái phiến và câu đằng lượng bằng nhau, hai thứ đem tán vụn, phơi hoặc sấy khô, trôn đều rồi đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 30g đựng trong túi vải buộc kín miệng rồi đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Đây là loại nước giải khát rất tốt cho những người bị cao huyết áp, đau đầu, nhiệt miệng, cổ vai đau nhức.

Bài 4: Củ sắn dây 200g, đan sâm 180g, bạch linh 90g, cam thảo 60g. Tất cả sấy khô tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 40g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Đây là thứ nước giải khát cực tốt cho những người mắc các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, phụ nữ có thai không được dùng.

Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn

Lưu ý: Trên thị trường hiện nay có hai loại sắn dây: sắn dây ta và sắn dây tàu (có nguồn gốc từ Trung Quốc). Sắn dây tàu cho lượng bột nhiều hơn nhưng chất lượng giải nhiệt và mùi thơm không bằng sắn ta. Hơn nữa, vì lợi nhuận, gian thương thường hay trộn bột sắn thường với bột sắn dây để kiếm lời. Bởi vậy, khi mua người tiêu dùng cần thận trọng, tốt nhất là nên tự mình mua củ sắn dây tươi về tự chế biến hoặc thuê các cơ sở có uy tín và đảm bảo vệ sinh. Dân gian thường ướp bột sắn dây với hoa bưởi hoặc hoa nhài để làm tăng thêm sức hấp dẫn của loại nước giải khát độc đáo này.

Táo mèo phòng tăng huyết áp

Táo mèo chín được hái về thái ngang hay bổ dọc, phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Tên thuốc là sơn tra. Theo Đông y “Sơn tra nhập huyết phận, vi hóa ứ huyết chi yếu dược” (sơn tra vào phần huyết, là vị thuốc chủ yếu chống ứ huyết ).

Kết quả nghiên cứu y học hiện đại cho thấy: sơn tra có công dụng hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giãn mạch ngoại vi, hạ mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, làm giãn động mạch vành, cải thiện sức co bóp cơ tim và an thần, trấn tĩnh, giúp cân bằng sinh lý, phòng chống các biến chứng do tăng huyết áp.

Quả táo mèo (sơn tra).

Bài viết dưới đây xin được giới thiệu một số cách dùng sơn tra thay trà hàng ngày phòng chống tăng huyết áp và một số món ăn, bài thuốc để bạn đọc tham khảo:

Dùng thay trà uống trong ngày

Bài 1: Sơn tra 24g, cúc hoa 15g, lá dâu 12g. Tất cả sấy khô, tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín. Uống trong ngày. Tác dụng: thanh can nhiệt, hóa ứ tích, dùng thích hợp cho những trường hợp tăng huyết áp với các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, dễ cáu giận, đại tiện táo...

Bài 2: Sơn tra 15g, lá sen 20g. Hai thứ tán vụn hãm với nước sôi chừng 15-20 phút, uống thay trà. Tác dụng: hoạt huyết hóa ứ, làm giãn mạch máu, thanh dẫn thông trệ, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp và béo phì kèm theo nhức đầu, hoa mắt...

Bài 3: Sơn tra 10g, cúc hoa 10g, lá trà tươi 10g. Ba thứ hãm với nước sôi, uống như trà. Tác dụng: thanh nhiệt, trừ đờm, bình can, tiềm dương, dùng cho người bị tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành và  rối loạn lipid máu.

Món ăn, bài thuốc chia ăn nhiều lần trong ngày

Bài 1: Sơn tra 50g (thái phiến), gạo tẻ 50g, đường phèn vừa đủ. Nấu thành cháo, ăn thêm đường phèn. Tác dụng: khứ ứ huyết, tiêu thực tích, dùng cho người bị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

Bài 2: Sơn tra 30g, quyết minh tử 30g, đại táo 4 quả, thịt lợn nạc 250g (thái miếng), lá sen tươi (rửa sạch thái nhỏ), gia vị vừa đủ. Tất cả cho vào nồi hầm nhừ, chia ăn vài lần. Tác dụng: thanh can, thiết nhiệt, làm giãn mạch máu và giáng áp dùng cho người bị tăng huyết áp với các triệu chứng mặt đỏ, mắt đỏ, nhức đầu, chóng mặt, ngực sườn đầy tức, đại tiện táo...

Bài 3: Sơn tra 30g, mã thầy (bóc vỏ) 10 củ, hải đới 30g (rửa sạch, cắt ngắn), chanh 2 quả (cắt lát). Tất cả đem nấu kỹ lấy nước chia uống vài lần trong ngày. Tác dụng: hoạt hóa, huyết ứ, cường tim, lợi thủy, giáng áp, dùng rất tốt cho người bị tăng huyết áp.

Chú ý:  Đông y cho rằng sơn tra chỉ “tiêu” mà không “bổ”, người tiết nhiều dịch vị dùng thận trọng; người có vết loét đường tiêu hóa không nên dùng. Ngoài ra, trong thời gian uống thuốc bổ cũng kiêng dùng sơn tra.

DS. Mai Thủy

Bách bộ bổ phổi, trị ho

Bách bộ còn có tên khác là dây ba mươi, đẹt ác. Bộ phận làm thuốc là rễ củ già của cây bách bộ, thu hoạch vào mùa thu đông, phơi hay sấy khô.

Theo Đông y, bách bộ vị ngọt, đắng, tính ấm vào phế. Có tác dụng ôn phế, sát trùng, bổ phổi chữa ho. Dùng sống: chữa giun kim, giun đũa. Dùng chín trị ho hàn, ho lao. Bách bộ tuy hơi ôn nhưng nhuận mà không táo, còn có thể khai tiết, giáng khí, trị ho thì không thuốc nào bằng, nhất là ho lâu ngày.

bach boBách bộ.

Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh có bách bộ.

Chữa trẻ nhỏ ho sốt (phế nhiệt): bách bộ, bối mẫu, cát căn, thạch cao mỗi vị đều 30g. Tán bột, mỗi lần dùng 12g. Ngày 2 lần.

Trị ho lâu ngày: bách bộ (rễ) 80g, giã vắt nước. Sắc lại cho dẻo quánh. Mỗi lần uống 1 muỗng canh, ngày 3 lần.

Trị ho nhiều: dùng bách bộ (cả dây lẫn rễ) giã vắt lấy nước cốt, trộn với mật ong, hai thứ bằng nhau. Nấu thành cao, ngậm nước nuốt từ từ.

Trị tự nhiên ho không dứt: bách bộ (củ rễ), hơ trên lửa nướng cho khô, mỗi lần lấy nước một ít ngậm nuốt nước.

Trị đau bụng do các loại trùng sán: bách bộ nấu thành cao, uống thường xuyên phòng trị các loại trùng.

Trị các loại côn trùng vào lỗ tai: bách bộ (sao) nghiền nát, trộn với dầu mè bôi trong lỗ tai.

Ngoài ra, có thể dùng bài thuốc ngâm rượu “Bách bộ tửu” trị các chứng ho: củ bách bộ xắt mỏng, sao khô cho vào túi vải ngâm trong vò rượu lấy uống dần.

Kiêng kỵ: người tỳ vị hư nhược không nên dùng.

Lương y: Phan Thị Thạnh

7 bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Suy nhược cơ thể do thận dương hư thường gặp ở người cao tuổi, đại tiện lỏng mạn tính, suy nhược thần kinh, hưng phấn giảm. Người bệnh thường sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, răng lung lay, di tinh, hoạt tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần, suyễn, tai ù, đại tiện lỏng về buổi sáng (ngũ canh tả), mạch trầm trì nhược. Phương pháp chữa là ôn bổ thận dương. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: Hữu quy hoàn: lộc giác giao 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g (hoài sơn 8g), đỗ trọng 12g, đương quy 8g, kỷ tử 10g, thỏ ty tử 8g, nhục quế 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa mệnh môn hỏa suy, suy nhược thần kinh thể thận dương hư, đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, liệt dương, hoạt tinh.

Cốt toái bổ (trái) và cẩu tích (phải) là hai vị thuốc trị suy nhược do thận dương hư.

Bài 2: kim anh tử 12g, đỗ trọng 12g, long nhãn 12g, khiếm thực 10g, quy bản 10g, hoài sơn 12g, hà thủ ô 12g, ba kích 10g, cao ban long 10g, thục địa 12g. Sắc uống ngày 2 thang.

Bài 3: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g, ngưu tất 8g, sa tiền tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm thận mạn tính thể thận dương hư (đau lưng mỏi gối, chi dưới phù, tiểu tiện ít)

Bài 4: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần; chữa viêm thận mạn tính, đái tháo đường, suy nhược thần kinh thể thận dương hư.

Bài 5: bồ câu non 1 con, chim sẻ 5 con, đậu đen 120g, phá cố chỉ 120g, thỏ ty tử 120g. Làm sạch sấy khô tán bột. Ngày uống 15-20g với rượu. Chữa thận dương hư, liệt dương.

Bài 6: ba kích 1kg, hoài sơn 1kg, liên nhục 1kg, sâm bố chính 1kg, đậu đen 0,5kg, thỏ ti tử 1kg, lộc giác 1,5kg, hoàng tinh 0,5kg, tục đoạn 0,5kg, cẩu tích 0,5kg, cốt toái bổ 0,5kg, đường 2kg. Sấy khô, tán bột làm viên. Ngày uống 20g. Chữa thận dương hư, di tinh liệt dương.

Bài 7: Cao trâu cổ: trâu cổ 4kg, đậu đen 4kg, rượu vừa đủ 5 lít. Trâu cổ và đậu đen nấu 2 - 3 lần; hợp nước sắc cô lại thành 3 lít cao lỏng cho rượu thành 5 lít. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 15ml. Trị thiếu máu, di tinh, đau các khớp mạn tính do thận hư.

Lương y Thảo Nguyên