Kha tử chữa bệnh đường ruột và thanh quản

Vỏ quả chứa tanin (acid galic, acid digalic, acid cachougalic, flobaphen...), polysaccharide, alloy, terchebin, chebutin. Trong hạt chứa dầu màu vàng nhạt. Tanin có tác dụng kháng sinh diệt khuẩn mạnh; alloy có hoạt tính kháng virut;  polysaccharide có tác dụng chống viêm họng, giảm ho nhanh như codein.

Theo Đông y, kha tử vị đắng chua chát, tính ôn; vào kinh phế và đại trường. Có tác dụng liễm phế, lợi yết, hạ khí, sáp tràng, chỉ tả. Trị tiêu chảy, lỵ kéo dài, hen suyễn, đau họng mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm. Ở Ấn Độ, kha tử dùng làm thuốc nhuận tràng, lợi tiêu hóa, bổ và phục hồi sức khỏe; thịt quả làm thuốc đánh răng chữa viêm loét lợi và chảy máu; kha tử phối hợp các dược liệu khác trị táo bón, rối loạn tiết niệu, bệnh tim... Liều dùng 6-12g. Chữa khản cổ thì dùng sống. Trị lỵ, tiêu chảy thì nướng cháy vỏ để dùng.

Kha tử trị hen suyễn, đau họng mất tiếng, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, di tinh, mồ hôi trộm.

Kha tử trị hen suyễn, đau họng mất tiếng, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, di tinh, mồ hôi trộm.

Một số bài thuốc trị bệnh có kha tử:

Trị phế hư, ho hen, khản tiếng

Bài 1 - Kha tử thanh âm: kha tử 12g, cát cánh 12g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 2: kha tử 4g, đảng sâm 4g. Sắc uống 3 lần trong ngày. Chữa ho lâu ngày.

Bài 3: kha tử 8g, hạt na rừng 8g, hạt tía tô 8g, hạt cải trắng 8g, sâm nam 8g, mạch môn 8g. Sắc uống. Chữa ho có đờm, suyễn thở lâu ngày.

Trị tiêu chảy lâu ngày, lỵ kinh niên, viêm ruột đại tiện ra máu, tiểu ra máu, băng lậu đới hạ

Bài 1: kha tử 12 quả. 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt; sao vàng tán bột. Chữa xích bạch lỵ. Nếu lỵ ra máu, dùng nước sắc cam thảo để chiêu thuốc; nếu lỵ ra đờm thì dùng nước sắc cam thảo chích (tẩm mật sao) để chiêu thuốc.

Bài 2 - Bột kha tử: kha tử lượng vừa đủ, nướng bỏ hạch, tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu bằng nước cơm. Trị lỵ, tiêu chảy lâu ngày làm hao tổn chân khí.

Bài 3 - Chân nhân dưỡng tạng thang: kha tử 6g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, gừng nướng 6g, nhục đậu khấu 6g, thạch lựu bì 6g, mộc hương 6g, cam thảo 6g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chữa lỵ mạn tính.

Bài 4 - Kha tử kép: kha tử 12g, hoàng liên 6g, mộc hương 6g. Tán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8g, chiêu với nước. Chữa ngộ độc thức ăn do nhiễm khuẩn hay tiêu chảy mạn tính, lỵ mạn tính, đau bụng có sốt.

Bài 5: kha tử 6g, phòng phong 6g, trần bì 6g, mạch nha 6g, cát căn 2g, sơn tra 2g. Sắc uống. Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy.

Lưu ý: Kha tử chữa các bệnh mạn tính nên ho có đờm, tả, lỵ mới mắc không nên dùng. Khi điều trị bệnh đường ruột, liều nhỏ cầm tiêu chảy, nhưng liều lớn lại gây tiêu chảy.

TS. Nguyễn Đức Quang

Thuốc từ quả bầu

Thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, mát máu, chữa đái dắt, tiêu sỏi, trừ thủy thũng phù nề, mụn nhọt, tiêu khát (đái tháo đường) tiêu các loại viêm nhiệt ở phổi gây ho, tiêu chảy, tắc mật gây vàng da, tinh hoàn sưng đau... Lá vị ngọt, tính bình; hoa và tua cuốn có tác dụng tắm cho trẻ ngừa bệnh ngoài da (rôm sảy, sởi, mụn nhọt...). Hạt chữa răng đau lung lay, tụt lợi. Lá bầu gói thịt chó để nấu nướng, làm dịu bớt tính nóng của thịt chó.

Quả bầu là món ăn thông dụng trong ngày hè, cũng là vị thuốc phòng trị nhiều bệnh.

Bầu được dùng làm thuốc chữa các bệnh:

Đái dắt: quả bầu 50g, rau má 30g, râu ngô 10g, rễ cỏ tranh 20g. Sắc nước uống.

Bí tiểu tiện: quả bầu 200g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.

Chữa phù thũng: dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.

Cổ trướng (báng nước): bầu tươi 50-100g đun nước uống. Hoặc phối hợp với vỏ bầu, vỏ bí đỏ, vỏ dưa hấu, vỏ mướp, nấu nước uống.

Viêm gan vàng da - sỏi thận - tăng huyết áp: bầu tươi 500g, giã nhuyễn, vắt nước trộn với 250g mật ong. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 30-50ml.

Chữa táo bón: quả bầu 50g, khoai lang 50g, đường đỏ 30g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.

Trị mụn nhọt tái phát hàng năm vào mùa hè ở trẻ em: trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.

Sưng bìu dái căng bóng: trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.

Thủy thũng phù cả mắt cá chân: vỏ quả bầu mới, sao tán bột. Ngày uống 8-10g với nước sắc trần bì lúc đói.

Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.

Đầy bụng không tiêu: vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.

Đái tháo đường: vỏ bầu già khô nấu nước hoặc nướng giòn tán bột để uống.

Phế nhiệt sinh ho: bầu 50g, đun nước uống thay trà trong ngày.

Rong huyết sau đẻ: vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước.

Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.

Giải thai độc: dùng tua cuốn và hoa bầu nấu nước uống.

Bổ thận chữa đau lưng: hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.

Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: hạt bầu 30g, đun nước ngậm, súc miệng.

Sản phụ thiếu sữa: hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40g, đậu đỏ 100g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.

BS. Phó Thuần Hương

Thiên hoa phấn trị viêm họng

Thiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu. Cây qua lâu còn có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua, dây bạc bát, người Tày gọi là thau ca. Qua lâu thuộc loại dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn, lá giống lá gấc, hoa đơn tính màu trắng, quả hình cầu, màu lục có sọc trắng, khi chín có màu đỏ.

Rễ qua lâu được thu hoạch vào mùa thu - đông, tốt nhất là sau khi thu hái quả được ít ngày. Rễ đào về, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi hay sấy khô để làm thuốc.

Thiên hoa phấn.

Một số bài thuốc dùng thiên hoa phấn

Chữa viêm amidan mạn: Thiên hoa phấn 8g; sinh địa 16g; hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì, mỗi vị 8g; xạ can 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng 5-7 ngày.

Sốt nóng do viêm họng, miệng khô khát: Thiên hoa phấn 8g, rễ cây ké lớn đầu 8g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.

Chữa ho do nhiệt: Thiên hoa phấn 30g, gạo tẻ 100g. Sắc thiên hoa phấn, bỏ bã lấy nước, cho gạo vào nước thuốc nấu cháo ăn trong ngày, có tác dụng thanh phế, chỉ khát, sinh tân dịch... chữa ho do nhiệt hiệu quả.

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Thiên hoa phấn 8g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; đơn bì, kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, sa nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày 1 liệu trình.

Hỗ trợ điều trị thấp khớp: Thiên hoa phấn, thổ phục linh, cốt toái bổ, kê huyết đằng, thạch cao, đơn sâm, sinh địa, rau má, uy linh tiên, hy thiêm, khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 12g; bạch chỉ 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày 1 liệu trình.

Phụ nữ mới sinh sữa không xuống: Thiên hoa phấn đốt tồn tính, tán nhỏ, ngày uống 16-20 viên đến khi sữa xuống. Hoặc: Thiên hoa phấn, sài hồ, đương quy, xuyên sơn giáp, mỗi vị 8g; bạch thược 12g; thanh bì, cát cánh, thông thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý: Không dùng thiên hoa phấn cho người có tỳ vị hư yếu, tiêu chảy, phụ nữ có thai.

Bác sĩ Thu Vân

Bạch đậu khấu trị nôn, tiêu hóa kém

Bạch đậu khấu chứa tinh dầu (borneol, campho, eucalyptol, pinen, caryophyllen, terpinen, carvon, sabinen...). Vị cay, tính nhiệt; vào kinh phế, tỳ và vị, bạch đậu khấu có tác dụng hành khí, hoá thấp, kiện vị, ôn vị, chỉ ẩu. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, thấp ôn, ẩu thổ.

Liều dùng: 4 - 8g. Dùng dạng thuốc bột có tác dụng tốt hơn, uống 2 - 4g. Sau đây là một số bài thuốc có bạch đậu khấu.

Hành khí, giảm đau:

Bài 1 - thuốc Ngũ cách khoan trung: bạch đậu khấu 6g, hậu phác 8g, quảng mộc hương 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi tỳ vị bị tổn thương, ngực bụng đầy trướng, khó tiêu, đàm tích, khí đưa ngược lên, đau do khí trệ.

Bài 2: bạch truật 9g, chỉ xác 8g, mộc hương 4g, bán hạ 8g, đại phúc bì 6g, nam tinh 8g, cam thảo 8g, đinh hương 4g, thanh bì 8g, can khương 6g, mạch nha 6g, thảo quả 4g, gừng tươi 3-5 lát. Sắc uống. Chữa bụng ngực đầy trướng, muốn nôn, đờm đưa ngược lên, không muốn ăn.

Hoá thấp tiêu bĩ: dùng khi tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn do thượng tiêu thấp trọc uất, khí cơ trở trệ.

Bài 1 - thang Tam nhân: bạch đậu khấu 6g, hạnh nhân 12g, ý dĩ nhân 20g, hậu phác 8g, hoạt thạch 16g, trúc diệp 12g, bán hạ 12g, thông thảo 8g. Sắc uống. Trị bệnh thấp ôn, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn.

Bài 2 - Phổ tế tiêu độc ẩm: bạch đậu khấu 8g, hoạt thạch 24g, hoàng cầm 20g, mộc thông 10g, xạ can 8g, bạc hà 8g, hoắc hương 8g, nhân trần 20g, thạch xương bồ 12g, bối mẫu 10g, liên kiều 8g. Tán bột làm hoàn. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10 - 12g. Tác dụng thanh nhiệt hóa thấp, tuyên thông khí cơ, giải độc. Chữa thấp nhiệt gây sốt nhẹ, tiểu tiện đỏ và sẻn, ngực tức, chân tay rã rời hoặc đại tiện nhão mà không thông sướng.

Ấm dạ dày, chống nôn: Dùng khi tỳ vị hư hàn, tiêu hoá không tốt, buồn nôn, nôn, ợ hơi đưa ngược lên.

Đậu khấu 20g, nghiền thành bột, thêm 1 thìa nước gừng sống làm hoàn. Mỗi lần uống 1 - 4g, chiêu với nước đun sôi. Trị dạ dày lạnh, nôn.

Bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất bì 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 - 5 lát. Sắc uống. Trị đờm lạnh tích ở dạ dày gây nôn mửa.

Thang Bạch đậu khấu: bạch đậu khấu 6g, hoắc hương 12g, trần bì 6g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị nôn oẹ.

Bạch đậu khấu bột 4g, hãm với nước. Thuốc có tác dụng giải độc rượu, dùng cho người say rượu không tỉnh.

Kiêng kỵ: Người nhiệt, nôn, đau bụng không được uống.

Quả của một số cây khác cũng có tên đậu khấu:

Tiểu đậu khấu (Elettaria cardamomum Maton.).

Thổ đậu khấu (Alpinia sp.).

Thảo đậu khấu (Alpinia katsumadai Hayt.), cùng họ (Zingiberaceae).

Các loại quả này cũng được dùng như bạch đậu khấu; cần lưu ý khi dùng.

BS. Tiểu Lan

Khiếm thực

Mặt ngoài đã bỏ vỏ nhẵn màu trắng xám, mặt cắt ngang màu trắng ngà có tinh bột, không mùi, vị nhạt, đem phơi hoặc sấy khô, sao vàng , bảo quản dùng dần.

Theo Đông y, khiếm thực tính bình, vị ngọt, chát, có công dụng bổ tỳ, ích thận, cố tinh, được dùng làm thuốc bổ an thần, thuốc cho người cao tuổi, thân yếu, lưng đau, mắc chứng tiểu đêm. Khiếm thực phối hợp với các vị thuốc khác chữa mộng tinh, di tinh, hoạt tinh...Theo y học hiện đại, khiếm thực hàm chứa nhiều béo, chất bột, đường và các nguyên tố vi lượng có tác dụng bổ dưỡng, nâng cao sức khỏe.

Chữa viêm phế quản mạn tính, người già hư suyễn: Khiếm thực 50g, táo nhân 10g, cùi hồ đào 10g, gạo tẻ 100g. Khiếm thực đập dập, hồ đào nghiền cả vỏ. Các vị trên cho vào nấu cháo như bình thường, thêm đường phèn vừa đủ. Chia ăn ngày 2 lần.

Chữa thận hư, khí nhược, tiểu tiện đục: Khiếm thực 15g, phục linh 10g, gạo tẻ vừa đủ. Khiếm thực, phục linh giã nát, sắc trước với nước cho mềm, cho gạo vào nấu cháo. Ăn liền trong 5-7 ngày.

Chữa di mông tinh, mất ngủ: khiếm thực 10g, hạt sen 40g, phục thần 20g. Các vị đun nhỏ lửa cho mềm, thêm đường, bỏ bã phục thần, ăn hạt sen, khiếm thực, uống nước.

Chữa thận hư, di tinh, đái dầm, tỳ hư, đại tiện lỏng: khiếm thực 20g, hạt kim anh 15g, gạo lứt 100g, đường phèn vừa đủ. Hạt kim anh bỏ nhân cùng khiếm thực sắc lấy nước bỏ bã, cho gạo lứt vào nấu cháo, cháo chín, thêm đường vừa đủ, ăn trong ngày.

Chữa khí hư, thận hư, di tinh, tiểu không tự chủ: khiếm thực 30g, ngân hạnh 10g, gạo nếp 30g. Nấu cháo ngày 1 lần. 7-10 ngày là 1 liệu trình.

Chữa chứng tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, tỳ hư, ăn uống kém: khiếm thực sao vàng, tán bột mịn, ngày 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước sắc phá cố chỉ, ích trí nhân mỗi vị 6g.

Chữa thần kinh suy nhược, viêm ruột mạn tính: khiếm thực và kim anh tử hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mật hoàn viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4 g.

Chữa các chứng tỳ hư bất vận, tiêu chảy lâu ngày không dứt, ăn uống kém, thiếu lực, cơ thể mệt mỏi: khiếm thực 30g, biển đậu 30g, liên nhục 30g, phục linh 30g, bạch truật 30g, sơn dược 30g, nhân sâm 8g, hạt ý dĩ 30g. Các vị trên tán bột mịn, ngày uống 2-3 lần pha với nước sôi, thêm đường cho dễ uống, mỗi lần 6g.

DS. Nguyễn Thị Hồng

Ba đậu trị táo bón, báng nước

Ba đậu còn gọi giang tử, mãnh tử nhân, lão dương tử, mắc vát, ba nhân. Ba đậu là hạt chín già khô của cây ba đậu (Croton tiglium L.), thuộc họ thầu dầu (Euphorbiceae). Ba đậu chứa dầu, chất protien, glucozid (crotonozit), albuminoza (crotin) rất độc, có alcaloid độc gần giống rixinin trong hạt thầu dầu…

Theo Đông y, ba đậu vị cay, tính nhiệt, độc nhiều; vào kinh vị và đại tràng.

Có tác dụng ôn thông hàn tích, tháo nước, tiêu thũng; chỉ tả sát trùng. Chữa các chứng táo bón do hàn tích, bụng nước cổ trướng, đàm tắc hầu tý, phế ung, tiêu chảy kéo dài do hàn, chàm ghẻ lở loét (ác sang giới tiên), ung nhọt sưng.

Liều dùng: 0,16g - 0,47g.

Chú ý: Ba đậu thuộc nhóm thuốc độc bảng A, nên khi chế biến và sử dụng, cần thực hiện đúng quy chế thuốc độc của Bộ Y tế. Cách chế ba đậu trong “Phương pháp bào chế Đông dược - Viện Đông y Trung ương”: Bỏ vỏ, giã cho nhỏ, bọc giấy bản, ép, thay giấy bản, lại ép đến khi nào dầu không thấm ra nữa thì thôi, sao qua cho vàng (ba đậu sương); liều dùng 0,02g - 0,05g/ngày. Loại ép hết dầu rồi sao đen, gọi là “hắc ba đậu”; liều dùng có thể đến 1g/ngày.

Ba đậu trị táo bón, báng nướcBa đậu (hạt chín già khô của cây ba đậu) là vị thuốc trị táo bón, thủy thũng, viêm niêm mạc dạ dày, đau bụng…

Nếu uống ba đậu vẫn không đại tiện được thì ăn thêm cháo loãng nóng. Nếu đại tiện mãi không thôi thì ăn cháo loãng nguội. Nếu ngộ độc, dùng hoàng liên, đỗ xanh đun sắc uống để giải độc.

Một số bài thuốc trị bệnh có ba đậu:

Ôn trường, thông tiện: Dùng khi tỳ hàn không vận, thức ăn tích trệ không tiêu, bí đại tiện. Dùng bài Hoàn tam vật bị cấp: ba đậu (bỏ vỏ và dầu), gừng khô, đại hoàng, liều lượng bằng nhau. Các vị nghiền chung thành bột, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 0,8g - 1,2g, chiêu với nước đun sôi. Trị hàn tích táo bón, ngực bụng trướng đau, thổ gấp, cấm khẩu, đột nhiên ngã lăn quay.

Tháo nước tiêu thũng: Dùng khi bụng thuỷ thũng.

Bài 1: ba đậu, hạnh nhân, liều lượng bằng nhau, làm thành hoàn. Mỗi lần uống 0,4g - 0,8g, chiêu với nước đun sôi. Trị thuỷ thũng. Lưu ý trong khi dùng thuốc không được uống rượu.

Bài 2 - Hoàn ba giáng: ba đậu 12g (bỏ dầu), giáng phàn 63g. Hai vị làm thành hoàn. Mỗi lần uống 1g - 2g, ngày 1 lần. Trị bệnh sán máng (Schistosomiase) thời kỳ cuối, bụng có nước.

Trị viêm niêm mạc dạ dày, đau bụng:

Bài 1: ba đậu sương 1g, cát cánh 3g, bối mẫu 3g. Tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 0,2g với nước ấm.

Bài 2: ba đậu sương 0,5g, nhục quế 3g, trầm hương 2g, đinh hương 3g. Tán bột. Mỗi lần uống 0,5 - 1g với nước ấm.

Kiêng kỵ: Vị này cay nhiệt, rất háo, có độc; người thể hư, phụ nữ có thai không được uống. Ba đậu sợ khiên ngưu.

TS. Nguyễn Đức Quang

Trị ho do lạnh, ngủ không yên với cây hồ đào

Theo y học cổ truyền, nhân hồ đào vị ngọt, tính ấm, bổ thận, cố tinh, nhuận phế, định suyễn, nhuận tràng, trị thận hư ho suyễn, eo lưng đau, chân yếu, dương nuy, di tinh, đại tiện táo, bí tiểu luôn. Vỏ cách vị đắng, tính bình, bổ thận, sáp tinh, trị thận hư di tinh, hoạt tinh, đái dầm. Vỏ ngoài quả và cành lá vị đắng, tính bình, trị sưng hết ngứa sần, ngứa da trâu (ngưu bì tiên), ghẻ ngứa.

Cây hồ đào ta gọi là cây óc chó, có tên trong vị thuốc Đông y gọi hồ đào nhục, hạch đào. Cây được trồng ở một số vùng biên giới như Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng. Là loại cây sống lâu năm, có thể cao tới 20m, lá kép lông chim lẻ, thường có từ 7 - 9 lá chét, mép nguyên, không cuống, hình trứng thuôn, khi vò ra có mùi hăng đặc biệt. Hoa đơn tính cùng gốc họp thành đuôi sóc. Quả hạch, bọc trong một lớp vỏ nạc, khi chín không nứt, hạch rất cứng màu vàng, trong có chứa hạt rất nhiều dầu. Bộ phận dùng: nhân, vỏ ngoài quả, lá cành, hạt.

Nếu dùng lá thì hái suốt mùa hè, tốt nhất vào tháng 6 - 7, chọn lá xanh phơi khô có màu lục, mùi thơm và đắng chát. Dùng nhân thì thu hái vào tháng 9 - 10, hái quả chín về bọc lấy vỏ ngoài phơi khô dùng. Hạch gồm nhân và vỏ cứng, phơi khô gọi hồ đào, hạch đào, lấy quả hạch, đập lấy nhân phơi khô gọi hồ đào nhân.

Cây và quả hồ đào.

Một số bài thuốc thường dùng

Bổ huyết, mạnh gân cốt, nhuận cơ thể: Hồ đào nhục 160g, bột bổ cốt chỉ 160g, đỗ trọng 160g, tỳ giải 160g. Tán nhỏ hoàn viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 viên lúc đói với nước đun sôi để nguội, dùng 15 ngày một liệu trình.

Tác dụng chắc răng, đen tóc: Hồ đào nhân sao qua, xuyên bối mẫu mỗi vị 160g. Tán nhỏ dùng hằng ngày 10g với nước ấm, dùng liền 2 tuần.

Bổ thận: Hồ đào cả vỏ 30 quả, thanh diêm 40g, bổ cốt chỉ, đỗ trọng mỗi vị 160g đem tẩm rượu sao, tỏi to 160g trộn nước gừng sao qua. Tất cả nghiền nhỏ rồi nhào thành cao cho ít mật viên như quả táo ta. Ngày uống 1 viên vào lúc đói với nước muối nhạt.15 ngày 1 liệu trình .

Trị cảm phong hàn người nóng không mồ hôi, đau đầu: Hồ đào nhục, trà búp, hành, gừng sống, mỗi vị 15g giã dập. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml nước nước uống, đắp chăn ra mồ hôi là khỏi.

Trị ho do lạnh, ngủ không yên: Hồ đào nhục bỏ vỏ 40g, gừng sống 40g, hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn) 40g. Nấu cô thành cao cho mật ong hoàn viên như quả táo ta. Mỗi lần nhai 1 viên, uống với nước gừng.

Trị đái buốt, đái rắt do nóng: Hồ đào nhục 100g, gạo 100g. Gạo tẻ ngâm cho nở đem nấu cháo ăn, ăn liên tục từ 5-7 ngày.

Do cơ địa khác nhau nên các vị thuốc có thể gia giảm cho phù hợp vì vậy khi áp dụng cần có sự tư vấn của thầy thuốc.

Bác sĩ Trần Thị Hải