Mã đề nước hạ sốt

Mã đề nước còn có tên gọi khác là hẹ nước, vợi, là cây thủy sinh ở các ao, hồ nước nông, kênh rạch, bờ suối, ruộng trũng có nước quanh năm. Trong Đông y, vị thuốc từ mã đề nước gọi là trạch tả. Trạch tả có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu, long đờm...

Trạch tả thuộc cây thân thảo mọc dưới ao, hồ, ruộng nước, cây cao từ 0,5 - 1m, thân củ trắng hình cầu hay hình con quay có đường kính tới 6cm màu trắng mọc thành cụm, có nhiều rễ sợi. Lá có cuống dài, bẹ to mọc ở gốc hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại. Tán hoa ở đỉnh, nhiều hoa, hoa có cuống dài, lưỡng tính, 3 lá đài mầu lục, 3 cánh hoa mầu trắng hay hơi hồng, 6 bì, nhiều tâm bì rời nhau xếp xoắn ốc. Mùa ra hoa vào tháng 4 - 5. Quả bế chín vào tháng 6 - 7. Bộ phận dùng làm thuốc của trạch tả là thân rễ, thu hái vào mùa thu là tốt nhất, cạo hết rễ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Chữa phù thũng do thận: Lá trạch tả 30g, thân cây sậy 100g, râu ngô 100g. Sắc với 3 bát nước, còn 1 bát chia uống hai lần trong ngày. Uống sau bữa ăn trưa và tối. Dùng trong 7-10 ngày.

Hoặc trạch tả, bạch phục linh, trư linh, hạt mã đề mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa ho do viêm họng: Lá trạch tả 30g, lá húng chanh 30g, gừng tươi 5g. Sắc khoảng 300ml nước còn 50ml. Uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Uống trong 5 ngày.

Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa mưng mủ): Lá trạch tả tươi, lá cây lạc địa sinh căn, mỗi vị 15g. Rửa sạch, để ráo, giã nát đắp nơi mụn nhọt sưng đau. Ngày đắp 2 lần. Thực hiện trong 2 ngày.

Chữa chứng hoa mắt, chóng mặt do thiếu máu: Trạch tả 12g, sinh địa 15g, long đởm thảo, sơn chi tử, hoàng cầm, sài hồ, mẫu đơn bì, tri mẫu, cúc hoa, mỗi vị 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hoặc trạch tả 15g, bạch truật 6g, cúc hoa 12g. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, uống trong ngày. Dùng trong 7-10 ngày.

Chữa bỏng da thể nhẹ (vết bỏng nhỏ và nông): Lá trạch tả tươi, lá cây lạc địa sinh căn, mỗi vị 30g, rửa sạch, giã nát đắp hoặc chườm nhẹ nơi có vết bỏng. Ngày làm 2 lần. Bài thuốc này giúp giảm đau và nhanh hồi phục khi bị bỏng.

Giúp hạ sốt do cảm nóng: Lá trạch tả 20g, cỏ mần trầu 25g, lá tre 30g. Các vị thuốc trên đem sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Dùng trong 2 ngày.

Hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ: Trạch tả 20g, hà thủ ô (sống), thảo quyết minh, đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 15g, sơn tra (sống) 30g, hổ trương 15g, hà diệp 15g. Sắc nước uống, ngày 1 thang.

Lương y Nguyễn Hùng

Rong biển làm thuốc

Tảo biển chứa đa dạng các thành phần dinh dưỡng như giàu iod, acid alginic, alginat, chất béo, chất đường, calci, phospho nên được sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc.

Bộ phận dùng là toàn cây khô của một số loài tảo biển. Dược liệu sau khi lấy rửa bằng nước ngọt để loại muối và tạp chất; phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp.

Vị đắng mặn, tính hàn; vào tỳ, can, thận, rong biển có tác dụng nhuyễn kiên tán kết, hoá đàm, lợi thủy tiết nhiệt. Trị viêm sưng hạch, lao hạch, bướu cổ, nấc, phù nề, viêm tràn dịch mào tinh hoàn. Liều dùng: 6 - 10g bằng cách nấu hầm, xào, pha hãm hoặc kết hợp thuốc khác.

Chữa lao hạch cổ:

Bài 1: tảo biển 12g, tằm vôi 6g. Sao chung, nghiền thành bột mịn. Dùng nước sắc bạch mai để làm hoàn. Chia uống 2 lần.

Bài 2: tảo biển 9g, thổ bối mẫu 9g, hương phụ 9g, hạ khô thảo 9g. Sắc uống.

Chữa phì đại tuyến tiền liệt gây bí đái ở người già: tảo biển 10g, xuyên sơn giáp 10g, lệ chi hạch 15g, quất hạch 15g, vương bất lưu hành 15g. Sắc uống.

Chữa lở ngứa ngoài da: tảo biển 16g, liên kiều 12g, ngưu bàng 8g, hạ khô thảo 8g, nga truật 8g, tam lăng 4g, trần bì 2g, bán hạ 2g. Sắc uống chia 2 lần trong ngày.

Món ăn thuốc có rong biển

Canh thịt nấu rong biển: tảo biển 300g, thịt lợn 100g (hoặc đậu phụ 200g). Thịt lợn băm nhỏ; rong biển đem ngâm nước gạo 1 đêm để khử mặn, rửa sạch, nấu chín tái, cắt đoạn, nấu tiếp cho chín nhừ, thêm thịt băm, dấm, gia vị và hành tươi. Dùng cho các trường hợp viêm tinh hoàn, sưng hạch, nấc cục, bướu cổ lành tính.

Vịt hầm rong biển: rong biển 120g, vịt 1 con. Rong biển ngâm rửa, luộc qua, cắt đoạn; vịt làm sạch, chặt miếng, thêm gia vị hầm nhừ. Một tuần ăn 2 lần. Dùng tốt cho người bướu giáp trạng lành tính (bướu cổ do thiếu iode).

Canh rong biển ý dĩ: rong biển 30g, ý dĩ 30g, trứng gà 3 cái. Rong biển ngâm, luộc, thái lát; ý dĩ nấu chín nhừ để sẵn. Cho dầu vào chảo, đun nóng, đập trứng gà vào, khuấy cho chín, cho canh rong biển ý dĩ vào, thêm gia vị thích hợp. Dùng tốt cho người tăng huyết áp, đau tức vùng ngực, người bệnh u bướu.

Rong biển hầm đậu phụ: rong biển 30g, đậu phụ 100g. Rong biển làm như trên, đậu phụ thái miếng; thêm gừng tươi đập giập và gia vị, dầu rán, hầm cách thủy. Ngày ăn 1 lần, liên tục 15 ngày. Dùng tốt cho người viêm xương hạch và đau khớp ở thanh thiếu niên.

Rong biển hầm củ cải: rong biển 300g, củ cải trắng 250g, thanh quả (quả trám) 50g. Củ cải thái lát, thêm gia vị cùng với trám nấu nhừ. Ăn ngày 1 lần, liên tục 7 - 10 ngày. Dùng tốt cho người viêm họng khô, viêm khí phế quản (thể viêm khô mạn tính, ho ít đờm, khi lạnh ẩm viêm họng, ho, đờm nhiều).

Rượu tảo biển: tảo biển 500g thái vụn, ngâm trong 1.000ml rượu, để sau 1 tháng lấy bỏ bã, chia 2 lần sáng, chiều; uống mỗi lần 20 - 30ml. Dùng tốt cho người viêm sưng hạch bạch huyết.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn dùng thận trọng.

BS. Tiểu Lan

Kha tử chữa bệnh đường ruột và thanh quản

Vỏ quả chứa tanin (acid galic, acid digalic, acid cachougalic, flobaphen...), polysaccharide, alloy, terchebin, chebutin. Trong hạt chứa dầu màu vàng nhạt. Tanin có tác dụng kháng sinh diệt khuẩn mạnh; alloy có hoạt tính kháng virut;  polysaccharide có tác dụng chống viêm họng, giảm ho nhanh như codein.

Theo Đông y, kha tử vị đắng chua chát, tính ôn; vào kinh phế và đại trường. Có tác dụng liễm phế, lợi yết, hạ khí, sáp tràng, chỉ tả. Trị tiêu chảy, lỵ kéo dài, hen suyễn, đau họng mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm. Ở Ấn Độ, kha tử dùng làm thuốc nhuận tràng, lợi tiêu hóa, bổ và phục hồi sức khỏe; thịt quả làm thuốc đánh răng chữa viêm loét lợi và chảy máu; kha tử phối hợp các dược liệu khác trị táo bón, rối loạn tiết niệu, bệnh tim... Liều dùng 6-12g. Chữa khản cổ thì dùng sống. Trị lỵ, tiêu chảy thì nướng cháy vỏ để dùng.

Kha tử trị hen suyễn, đau họng mất tiếng, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, di tinh, mồ hôi trộm.

Kha tử trị hen suyễn, đau họng mất tiếng, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, di tinh, mồ hôi trộm.

Một số bài thuốc trị bệnh có kha tử:

Trị phế hư, ho hen, khản tiếng

Bài 1 - Kha tử thanh âm: kha tử 12g, cát cánh 12g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 2: kha tử 4g, đảng sâm 4g. Sắc uống 3 lần trong ngày. Chữa ho lâu ngày.

Bài 3: kha tử 8g, hạt na rừng 8g, hạt tía tô 8g, hạt cải trắng 8g, sâm nam 8g, mạch môn 8g. Sắc uống. Chữa ho có đờm, suyễn thở lâu ngày.

Trị tiêu chảy lâu ngày, lỵ kinh niên, viêm ruột đại tiện ra máu, tiểu ra máu, băng lậu đới hạ

Bài 1: kha tử 12 quả. 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt; sao vàng tán bột. Chữa xích bạch lỵ. Nếu lỵ ra máu, dùng nước sắc cam thảo để chiêu thuốc; nếu lỵ ra đờm thì dùng nước sắc cam thảo chích (tẩm mật sao) để chiêu thuốc.

Bài 2 - Bột kha tử: kha tử lượng vừa đủ, nướng bỏ hạch, tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu bằng nước cơm. Trị lỵ, tiêu chảy lâu ngày làm hao tổn chân khí.

Bài 3 - Chân nhân dưỡng tạng thang: kha tử 6g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, gừng nướng 6g, nhục đậu khấu 6g, thạch lựu bì 6g, mộc hương 6g, cam thảo 6g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chữa lỵ mạn tính.

Bài 4 - Kha tử kép: kha tử 12g, hoàng liên 6g, mộc hương 6g. Tán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8g, chiêu với nước. Chữa ngộ độc thức ăn do nhiễm khuẩn hay tiêu chảy mạn tính, lỵ mạn tính, đau bụng có sốt.

Bài 5: kha tử 6g, phòng phong 6g, trần bì 6g, mạch nha 6g, cát căn 2g, sơn tra 2g. Sắc uống. Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy.

Lưu ý: Kha tử chữa các bệnh mạn tính nên ho có đờm, tả, lỵ mới mắc không nên dùng. Khi điều trị bệnh đường ruột, liều nhỏ cầm tiêu chảy, nhưng liều lớn lại gây tiêu chảy.

TS. Nguyễn Đức Quang

Thuốc từ quả bầu

Thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, mát máu, chữa đái dắt, tiêu sỏi, trừ thủy thũng phù nề, mụn nhọt, tiêu khát (đái tháo đường) tiêu các loại viêm nhiệt ở phổi gây ho, tiêu chảy, tắc mật gây vàng da, tinh hoàn sưng đau... Lá vị ngọt, tính bình; hoa và tua cuốn có tác dụng tắm cho trẻ ngừa bệnh ngoài da (rôm sảy, sởi, mụn nhọt...). Hạt chữa răng đau lung lay, tụt lợi. Lá bầu gói thịt chó để nấu nướng, làm dịu bớt tính nóng của thịt chó.

Quả bầu là món ăn thông dụng trong ngày hè, cũng là vị thuốc phòng trị nhiều bệnh.

Bầu được dùng làm thuốc chữa các bệnh:

Đái dắt: quả bầu 50g, rau má 30g, râu ngô 10g, rễ cỏ tranh 20g. Sắc nước uống.

Bí tiểu tiện: quả bầu 200g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.

Chữa phù thũng: dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.

Cổ trướng (báng nước): bầu tươi 50-100g đun nước uống. Hoặc phối hợp với vỏ bầu, vỏ bí đỏ, vỏ dưa hấu, vỏ mướp, nấu nước uống.

Viêm gan vàng da - sỏi thận - tăng huyết áp: bầu tươi 500g, giã nhuyễn, vắt nước trộn với 250g mật ong. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 30-50ml.

Chữa táo bón: quả bầu 50g, khoai lang 50g, đường đỏ 30g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.

Trị mụn nhọt tái phát hàng năm vào mùa hè ở trẻ em: trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.

Sưng bìu dái căng bóng: trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.

Thủy thũng phù cả mắt cá chân: vỏ quả bầu mới, sao tán bột. Ngày uống 8-10g với nước sắc trần bì lúc đói.

Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.

Đầy bụng không tiêu: vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.

Đái tháo đường: vỏ bầu già khô nấu nước hoặc nướng giòn tán bột để uống.

Phế nhiệt sinh ho: bầu 50g, đun nước uống thay trà trong ngày.

Rong huyết sau đẻ: vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước.

Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.

Giải thai độc: dùng tua cuốn và hoa bầu nấu nước uống.

Bổ thận chữa đau lưng: hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.

Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: hạt bầu 30g, đun nước ngậm, súc miệng.

Sản phụ thiếu sữa: hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40g, đậu đỏ 100g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.

BS. Phó Thuần Hương

Thiên hoa phấn trị viêm họng

Thiên hoa phấn là tên thuốc của rễ cây qua lâu. Cây qua lâu còn có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua, dây bạc bát, người Tày gọi là thau ca. Qua lâu thuộc loại dây leo, có rễ củ thuôn dài như củ sắn, lá giống lá gấc, hoa đơn tính màu trắng, quả hình cầu, màu lục có sọc trắng, khi chín có màu đỏ.

Rễ qua lâu được thu hoạch vào mùa thu - đông, tốt nhất là sau khi thu hái quả được ít ngày. Rễ đào về, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi hay sấy khô để làm thuốc.

Thiên hoa phấn.

Một số bài thuốc dùng thiên hoa phấn

Chữa viêm amidan mạn: Thiên hoa phấn 8g; sinh địa 16g; hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì, mỗi vị 8g; xạ can 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng 5-7 ngày.

Sốt nóng do viêm họng, miệng khô khát: Thiên hoa phấn 8g, rễ cây ké lớn đầu 8g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.

Chữa ho do nhiệt: Thiên hoa phấn 30g, gạo tẻ 100g. Sắc thiên hoa phấn, bỏ bã lấy nước, cho gạo vào nước thuốc nấu cháo ăn trong ngày, có tác dụng thanh phế, chỉ khát, sinh tân dịch... chữa ho do nhiệt hiệu quả.

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Thiên hoa phấn 8g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; đơn bì, kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, sa nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày 1 liệu trình.

Hỗ trợ điều trị thấp khớp: Thiên hoa phấn, thổ phục linh, cốt toái bổ, kê huyết đằng, thạch cao, đơn sâm, sinh địa, rau má, uy linh tiên, hy thiêm, khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 12g; bạch chỉ 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 ngày 1 liệu trình.

Phụ nữ mới sinh sữa không xuống: Thiên hoa phấn đốt tồn tính, tán nhỏ, ngày uống 16-20 viên đến khi sữa xuống. Hoặc: Thiên hoa phấn, sài hồ, đương quy, xuyên sơn giáp, mỗi vị 8g; bạch thược 12g; thanh bì, cát cánh, thông thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý: Không dùng thiên hoa phấn cho người có tỳ vị hư yếu, tiêu chảy, phụ nữ có thai.

Bác sĩ Thu Vân

Bạch đậu khấu trị nôn, tiêu hóa kém

Bạch đậu khấu chứa tinh dầu (borneol, campho, eucalyptol, pinen, caryophyllen, terpinen, carvon, sabinen...). Vị cay, tính nhiệt; vào kinh phế, tỳ và vị, bạch đậu khấu có tác dụng hành khí, hoá thấp, kiện vị, ôn vị, chỉ ẩu. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, thấp ôn, ẩu thổ.

Liều dùng: 4 - 8g. Dùng dạng thuốc bột có tác dụng tốt hơn, uống 2 - 4g. Sau đây là một số bài thuốc có bạch đậu khấu.

Hành khí, giảm đau:

Bài 1 - thuốc Ngũ cách khoan trung: bạch đậu khấu 6g, hậu phác 8g, quảng mộc hương 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi tỳ vị bị tổn thương, ngực bụng đầy trướng, khó tiêu, đàm tích, khí đưa ngược lên, đau do khí trệ.

Bài 2: bạch truật 9g, chỉ xác 8g, mộc hương 4g, bán hạ 8g, đại phúc bì 6g, nam tinh 8g, cam thảo 8g, đinh hương 4g, thanh bì 8g, can khương 6g, mạch nha 6g, thảo quả 4g, gừng tươi 3-5 lát. Sắc uống. Chữa bụng ngực đầy trướng, muốn nôn, đờm đưa ngược lên, không muốn ăn.

Hoá thấp tiêu bĩ: dùng khi tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn do thượng tiêu thấp trọc uất, khí cơ trở trệ.

Bài 1 - thang Tam nhân: bạch đậu khấu 6g, hạnh nhân 12g, ý dĩ nhân 20g, hậu phác 8g, hoạt thạch 16g, trúc diệp 12g, bán hạ 12g, thông thảo 8g. Sắc uống. Trị bệnh thấp ôn, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn.

Bài 2 - Phổ tế tiêu độc ẩm: bạch đậu khấu 8g, hoạt thạch 24g, hoàng cầm 20g, mộc thông 10g, xạ can 8g, bạc hà 8g, hoắc hương 8g, nhân trần 20g, thạch xương bồ 12g, bối mẫu 10g, liên kiều 8g. Tán bột làm hoàn. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10 - 12g. Tác dụng thanh nhiệt hóa thấp, tuyên thông khí cơ, giải độc. Chữa thấp nhiệt gây sốt nhẹ, tiểu tiện đỏ và sẻn, ngực tức, chân tay rã rời hoặc đại tiện nhão mà không thông sướng.

Ấm dạ dày, chống nôn: Dùng khi tỳ vị hư hàn, tiêu hoá không tốt, buồn nôn, nôn, ợ hơi đưa ngược lên.

Đậu khấu 20g, nghiền thành bột, thêm 1 thìa nước gừng sống làm hoàn. Mỗi lần uống 1 - 4g, chiêu với nước đun sôi. Trị dạ dày lạnh, nôn.

Bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất bì 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 - 5 lát. Sắc uống. Trị đờm lạnh tích ở dạ dày gây nôn mửa.

Thang Bạch đậu khấu: bạch đậu khấu 6g, hoắc hương 12g, trần bì 6g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị nôn oẹ.

Bạch đậu khấu bột 4g, hãm với nước. Thuốc có tác dụng giải độc rượu, dùng cho người say rượu không tỉnh.

Kiêng kỵ: Người nhiệt, nôn, đau bụng không được uống.

Quả của một số cây khác cũng có tên đậu khấu:

Tiểu đậu khấu (Elettaria cardamomum Maton.).

Thổ đậu khấu (Alpinia sp.).

Thảo đậu khấu (Alpinia katsumadai Hayt.), cùng họ (Zingiberaceae).

Các loại quả này cũng được dùng như bạch đậu khấu; cần lưu ý khi dùng.

BS. Tiểu Lan

Khiếm thực

Mặt ngoài đã bỏ vỏ nhẵn màu trắng xám, mặt cắt ngang màu trắng ngà có tinh bột, không mùi, vị nhạt, đem phơi hoặc sấy khô, sao vàng , bảo quản dùng dần.

Theo Đông y, khiếm thực tính bình, vị ngọt, chát, có công dụng bổ tỳ, ích thận, cố tinh, được dùng làm thuốc bổ an thần, thuốc cho người cao tuổi, thân yếu, lưng đau, mắc chứng tiểu đêm. Khiếm thực phối hợp với các vị thuốc khác chữa mộng tinh, di tinh, hoạt tinh...Theo y học hiện đại, khiếm thực hàm chứa nhiều béo, chất bột, đường và các nguyên tố vi lượng có tác dụng bổ dưỡng, nâng cao sức khỏe.

Chữa viêm phế quản mạn tính, người già hư suyễn: Khiếm thực 50g, táo nhân 10g, cùi hồ đào 10g, gạo tẻ 100g. Khiếm thực đập dập, hồ đào nghiền cả vỏ. Các vị trên cho vào nấu cháo như bình thường, thêm đường phèn vừa đủ. Chia ăn ngày 2 lần.

Chữa thận hư, khí nhược, tiểu tiện đục: Khiếm thực 15g, phục linh 10g, gạo tẻ vừa đủ. Khiếm thực, phục linh giã nát, sắc trước với nước cho mềm, cho gạo vào nấu cháo. Ăn liền trong 5-7 ngày.

Chữa di mông tinh, mất ngủ: khiếm thực 10g, hạt sen 40g, phục thần 20g. Các vị đun nhỏ lửa cho mềm, thêm đường, bỏ bã phục thần, ăn hạt sen, khiếm thực, uống nước.

Chữa thận hư, di tinh, đái dầm, tỳ hư, đại tiện lỏng: khiếm thực 20g, hạt kim anh 15g, gạo lứt 100g, đường phèn vừa đủ. Hạt kim anh bỏ nhân cùng khiếm thực sắc lấy nước bỏ bã, cho gạo lứt vào nấu cháo, cháo chín, thêm đường vừa đủ, ăn trong ngày.

Chữa khí hư, thận hư, di tinh, tiểu không tự chủ: khiếm thực 30g, ngân hạnh 10g, gạo nếp 30g. Nấu cháo ngày 1 lần. 7-10 ngày là 1 liệu trình.

Chữa chứng tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, tỳ hư, ăn uống kém: khiếm thực sao vàng, tán bột mịn, ngày 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước sắc phá cố chỉ, ích trí nhân mỗi vị 6g.

Chữa thần kinh suy nhược, viêm ruột mạn tính: khiếm thực và kim anh tử hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mật hoàn viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4 g.

Chữa các chứng tỳ hư bất vận, tiêu chảy lâu ngày không dứt, ăn uống kém, thiếu lực, cơ thể mệt mỏi: khiếm thực 30g, biển đậu 30g, liên nhục 30g, phục linh 30g, bạch truật 30g, sơn dược 30g, nhân sâm 8g, hạt ý dĩ 30g. Các vị trên tán bột mịn, ngày uống 2-3 lần pha với nước sôi, thêm đường cho dễ uống, mỗi lần 6g.

DS. Nguyễn Thị Hồng